Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 318 USD/tấn.
Thị trường trong nước, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 29/6, giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg ; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô giao dịch mua bán vắng, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán ít, giá vững.
Trong tuần qua, giá một số mặt hàng lúa đảo chiều tăng nhẹ đầu tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận gạo về lượng ít, giao dịch mua bán vắng; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá vững, sức mua chậm hơn.
Trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước ít biến động, một số mặt hàng xuất khẩu đồng loạt giảm đầu tuần, đi ngang giữa tuần, sau đó biến động nhẹ trái chiều vào cuối tuần.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 4,5 triệu tấn, thu về 2,34 tỷ USD. Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2024, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 5 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với năm trước.
Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Trung Quốc, với thị phần lần lượt là 11,9% và 10,3%. So với cùng kỳ năm 2024, giá trị xuất khẩu gạo sang Philippines giảm 21,8%, trong khi xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần và sang Trung Quốc tăng 83,7%.
PV (t/h)
























