Quy định điều kiện, tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 3)
1. Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở khi thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Địa phương nơi có đất thu hồi có quỹ đất hoặc quỹ nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, người có đất thu hồi có nhu cầu.
b) Người có đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai và Điều 5 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Điều 119, 120, 121 Luật Đất đai.
c) Người có đất thu hồi có Đơn đề nghị bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc đề nghị bồi thường bằng nhà ở.
2. Tỷ lệ quy đổi khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở được tính giá trị bằng tiền. Số tiền người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được quy đổi thành giá trị bằng tiền tương ứng với diện tích, loại đất, nhà ở được bồi thường; giá đất để tính quy đổi là giá đất cụ thể.
a) Trường hợp bồi thường bằng đất thương mại dịch vụ; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy đổi bằng diện tích tối thiểu của thửa đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
b) Trường hợp bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì số tiền được bồi thường, hỗ trợ để quy đổi tối thiểu bằng giá trị của một lô đất tái định cư tối thiểu hoặc một căn nhà ở tái định cư tối thiểu, diện tích đất ở, nhà ở được quy đổi không quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc nhà ở tái định cư theo hồ sơ thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp bồi thường bằng đất nông nghiệp thì số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy đổi tối thiểu bằng diện tích đất nông nghiệp được phép tách thửa tối thiểu do UBND tỉnh quy định, tối đa bằng hạn mức diện tích giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
Bồi thường thiệt hại đối với nhà, công trình xây dựng khác theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 4)
1. Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác bị thiệt hại cộng (+) 50% giá trị chênh lệch giữa giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng khác có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm kê, đánh giá hiện trạng, căn cứ định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định. Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị thu hồi không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường theo khối lượng, giá trị thiệt hại thực tế theo quy định.
Mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
Bồi thường đối với vật nuôi là thuỷ sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai năm 2024 (Điều 5)
1. Đối với vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi mà toàn bộ diện đất ao nuôi chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc trường hợp thu hồi một phần diện tích ao nuôi (thửa đất, nhà kính, bể xi măng…) mà ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích nuôi thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm kê thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, căn cứ định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định; trường hợp vật nuôi là thủy sản, tài sản bị thiệt hại không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng, giá trị thiệt hại thực tế.
2. Đối với vật nuôi khác không thể di chuyển được thì giao đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm kê, đánh giá giá trị thiệt hại thực tế, căn cứ định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định; trường hợp vật nuôi khác không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng, giá trị thiệt hại thực tế.
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai năm 2024 (Điều 6)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt:
1. Mức bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là hộ độc được quy định như sau:
- Tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt trong phạm vi đến 5km: 5.000.000 đồng/tổ chức/hộ gia đình/cá nhân là hộ độc lập;
- Tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt trong phạm vi trên 5km đến 10km: 9.000.000 đồng/tổ chức/hộ gia đình/cá nhân là hộ độc lập;
- Tháo dỡ, di chuyển. lắp đặt trong phạm vi trên 10km đến 15km: 12.000.000 đồng/tổ chức/hộ gia đình/cá nhân là hộ độc lập;
- Tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt phạm vi trên 15km: 15.000.000 đồng/tổ chức/hộ gia đình/cá nhân là hộ độc lập.
2. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, lập dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng, giá trị thực tế.
Bồi thường, hỗ trợ di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 7)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong nghĩa trang theo quy hoạch hoặc đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí quỹ đất trong nghĩa trang theo quy hoạch hoặc đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác theo định mức, đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân tự thu xếp việc di dời mồ mả không sử dụng quỹ đất do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bố trí thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và được hỗ trợ bằng tiền do tự thu xếp vị trí di dời mồ mả cụ thể như sau:
a) Tại thành phố Hà Tĩnh: 7.500.000 đồng/mộ;
b) Tại thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh: 6.500.000 đồng/mộ;
c) Tại các huyện trong tỉnh: 5.500.000 đồng/mộ.
4. Trường hợp mồ mả nằm trong phạm vi diện tích khu đất thu hồi mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban công tác Mặt trận cấp thôn nơi có mồ mả phải di dời tổ chức thực hiện di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương.
Khi tiến hành di dời phải có xác nhận tại hiện trường giữa chủ đầu tư, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố nơi có mồ má phải di dời để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện di dời mồ mả là cơ quan tiếp nhận kinh phí bồi thường, hỗ trợ; trường hợp không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng, giá trị phát sinh thực tế.
Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 của Chính phủ (Điều 8)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với khối lượng thực tế phát sinh liên quan đến cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm kê, đánh giá hiện trạng khối lượng thực tế cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, căn cứ định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lập phương án bồi thường theo quy định; trường hợp không có quy định trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường thiệt hại theo giá trị tại thời điểm thu hồi.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 9)
1. Đối với diện tích đất thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai được quy định như sau:
a) Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với nhóm đất nông nghiệp bằng 30% giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ bằng 30% chi phí đầu tư vào đất.
2. Đối với diện tích đất thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 50% giá trị đất nông nghiệp cùng loại được bồi thường theo Bảng giá đất tại địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 10)
1. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ được quy định như sau:
a) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, bị hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường thiệt hại một (01) lần bằng 100% mức bồi thường của từng loại đất; trường hợp không thể chuyển sang sử dụng vào mục đích đất khác trong nhóm đất nông nghiệp để tiếp tục sử dụng, người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì được thu hồi bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
b) Đối với đất ở, đất vườn ao cùng thửa đất ở nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai, đủ điều kiện để ở trong hành lang nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường thiệt hại một (01) lần bằng 80% mức bồi thường theo từng loại đất. Trường hợp đất ở, đất vườn ao cùng thửa đất ở trong hành lang không đảm bảo điều kiện để ở theo quy định của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (được sửa đổi tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ) được quy định như sau:
a) Nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định của pháp luật điện lực thì chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng được bồi thường thiệt hại một (01) lần đối với phần diện tích nhà ở, công xây dựng nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 70% mức giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân bị hành lang lưới điện cao áp chiếm dụng từ 70% diện tích trở lên thì được bồi thường thiệt hại theo mức quy định tại điểm a khoản này cho toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng.
3. Các trường hợp hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn khác không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tùy mức độ ảnh hưởng và tính chất của công trình thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm tra từng trường hợp cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 11)
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 12 tháng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 2 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 04 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 09 tháng.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 4 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 08 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 16 tháng.
c) Thu hồi trên 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 08 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 16 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 25 tháng.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp để trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng.
c) Thu hồi trên 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng;
4. Thực hiện chi trả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.
Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 12)
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ 4.000 đồng/m2 đất nông nghiệp thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 2000 đồng/m2 đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
3. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp được cơ quan thuế xác nhận theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP có hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc làm theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian hỗ trợ chế độ trợ cấp 06 tháng.
5. Thực hiện chi trả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.
Hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn theo quy định tại Điều 21 Nghị định số ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 13)
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở chăn nuôi khi Nhà nước thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường về đất mà phải di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm mới theo quy hoạch thì được hỗ trợ chi phí di dời vật nuôi đến vị trí mới. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khảo sát thực tế giá thị trường căn cứ định mức, đơn giá liên quan lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm mới theo quy hoạch được phê duyệt theo khối lượng thực tế.
2. Đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có) lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo khối lượng thực tế.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 109 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 22 Nghị định số ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 14)
Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 22 Nghị định số ngày 15/7/2024 của Chính phủ được quy định như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác:
a) Thành phố Hà Tĩnh và các xã thuộc các huyện có ranh giới tiếp giáp với các phường thuộc thành phố Hà Tĩnh:
- Thành phố Hà Tĩnh: Mức hỗ trợ bằng 3,5 lần tại các xã (trừ các xã sáp nhập vào thành phố sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành), bằng 4,5 lần tại các phường theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành;
- Các xã thuộc huyện Thạch Hà, xã thuộc huyện Cẩm Xuyên và xã thuộc huyện Lộc Hà tiếp giáp với ranh giới các phường thuộc thành phố Hà Tĩnh (áp dụng đến khi quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh địa giới thành phố Hà Tĩnh có hiệu lực thi hành) mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành;
- Các xã: Đỉnh Bàn, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn, Tượng Sơn, Tân Lâm Hương, Thạch Đài, Cẩm Vịnh, Cẩm Bình và Hộ Độ, sau khi có quyết định sáp nhập vào thành phố Hà Tĩnh (có hiệu lực thi hành): Mức hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.
b) Thị xã Hồng Lĩnh: Mức hỗ trợ bằng 2,7 lần tại các xã, bằng 3,7 lần tại các phường theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.
c) Thị xã Kỳ Anh, các thị trấn thuộc huyện: Mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.
d) Các xã còn lại: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với đất lâm nghiệp: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất lâm nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
3. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai.
Hỗ trợ thuê nhà trong thời gian bố trí tái định cư; cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai (Điều 15)
1. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong khoảng thời gian từ khi bàn giao mặt bằng cho đến khi được bố trí tái định cư. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cụ thể được quy định như sau:
a) Thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh và thị trấn thuộc huyện: 5.000.000 đồng/hộ gia đình/tháng; 2.500.000 đồng/cá nhân là hộ độc lập/tháng.
b): Các địa bàn khác: 3.000.000 đồng/hộ gia đình/tháng; 1.500.000 đồng/cá nhân là hộ độc lập/tháng.
2. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Đất đai thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt, bàn giao mặt bằng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có Thông báo nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được thưởng 10.000.000 đồng/hộ/cá nhân là hộ độc lập.
Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai; Điều 23, Điều 24 Nghị định số ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 16)
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở như sau:
a) Thành phố Hà Tĩnh mức hỗ trợ: 150 triệu đồng/hộ gia đình; 70.000.000 đồng/cá nhân là hộ độc lập;
b) Thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh mức hỗ trợ: 120 triệu đồng/hộ gia đình; 60.000.000 đồng/cá nhân là hộ độc lập;
c) Các huyện còn lại mức hỗ trợ 100 triệu đồng/hộ gia đình; 50.000.000 đồng/cá nhân là hộ độc lập.
2. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân là hộ độc lập chưa có đất ở, nhà ở nơi khác trong địa bàn cấp xã hoặc trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất tại địa phương lập phương án bồi thường bằng đất ở tại khu tái định cư hoặc vị trí khác phù hợp theo quy định, diện tích giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có nhà thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất, quỹ nhà ở tại địa phương xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; diện tích giao đất ở tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; diện tích nhà ở tối thiểu bằng suất nơi ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Quy định diện tích suất đất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai; Điều 24 Nghị định số ngày 15/7/2024 của Chính phủ (Điều 17)
1. Suất tái định cư bằng đất ở tối thiểu được quy định cụ thể như sau:
a) Tại các phường thuộc thành phố, thị xã trong tỉnh là 70 m2;
b) Tại các thị trấn thuộc huyện và các xã thuộc thành phố, thị xã trong tỉnh là 100 m2;
c) Tại các xã thuộc các huyện trong tỉnh là 200 m2.
2. Suất nhà ở tái định cư tối thiểu: 40 m2 đối với hộ gia đình; 30m2 đối với cá nhân là hộ độc lập.
3. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền:
a) Tại các phường: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng giá giao đất tại vị trí tái định cư nhân (x) với 70m²;
b) Tại các thị trấn thuộc huyện và các xã thuộc thành phố, thị xã trong tỉnh: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng giá giao đất tại vị trí tái định cư nhân (x) với 100 m2;
c) Tại các xã thuộc các huyện trong tỉnh: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng giá giao đất tại vị trí tái định cư nhân (x) với 200 m2.
T. Hương (Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/)