1. Giao dịch liên kết là gì?
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
(i) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
(ii) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Như vậy, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên thuộc một trong các các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
- Các bên trực tiếp/gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư của một bên khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Cách xác định giao dịch liên kết (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Cách xác định giao dịch liên kết?
Các giao dịch quy định tại Mục 2.2 thuộc các trường hợp quy định tại Mục 2.1 thì được xem là giao dịch liên kết. Cụ thể như sau:
2.1. Các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, khi thuộc một trong các trường hợp sau được xem là có quan hệ liên kết:
(i) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
(ii) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.
(iii) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.
(iv) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
(v) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
(vi) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
(vii) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ:
- Vợ, chồng.
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng.
- Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể;.
- Anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
- Ông bà nội, ông bà ngoại.
- Cháu nội, cháu ngoại.
- Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
(viii) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
(ix) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
(x) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
(xi) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch:
- Nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
- Vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại khoản (vii) Mục này.
2.2. Giao dịch liên kết bao gồm những giao dịch nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các giao dịch liên kết thuộc bao gồm:
- Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Ví dụ giao dịch liên kết: Công ty A vay tiền của Giám đốc công ty với tỷ lệ trên 10% vốn góp của chủ sở hữu => đây là giao dịch liên kết.
H. Thủy Hương (Nguồn: chinhphu.vn)